TOP 15 Thuốc Trị Vảy Nến An Toàn Không Thể Bỏ Qua

Bệnh vảy nến đã trở nên phổ biến và quen thuộc với nhiều người, và việc điều trị và khắc phục bằng thuốc cũng đang ngày càng được áp dụng rộng rãi hơn. Trong quá trình điều trị, có hai loại thuốc chính được sử dụng là thuốc uống và thuốc bôi. Dưới đây là những gợi ý giúp người bệnh tìm được loại thuốc phù hợp nhất với tình trạng bệnh của mình.

Top 15 thuốc trị vảy nến an toàn được nhiều người bệnh tin tưởng sử dụng

Lưu ý, trước khi tổng hợp lại danh sách những loại thuốc có công dụng cải thiện các triệu chứng bệnh vảy nến, chuyên trang khuyến cáo bạn đọc nên khám bác sĩ để được hướng dẫn, chỉ định sử dụng thuốc sao cho phù hợp nhất.

Vảy nến bôi thuốc gì? Salicylic 5%

Đây là loại thuốc có tác dụng cải thiện tình trạng khô da thường gặp ở các bệnh nhân mắc vảy nến á sừng. Trong thành phần thuốc có chứa 2 – 5% acid salicylic và có thể sử dụng trong thời gian lâu dài.

Nhóm thuốc này cũng thường được kê đơn chung với một số nhóm thuốc mỡ corticoid nhằm rút ngắn thời gian điều trị. Thuốc ngừa bong tróc vảy và bạt sừng không phù hợp với những trường hợp viêm da hay vảy nến mãn tính. Thuốc cũng đi kèm các tác dụng phụ như da kích ứng, rụng tóc, nang lông yếu,… nên người bệnh cũng cần lưu ý sử dụng với liều lượng giới hạn.

Salicylic 5% là loại thuốc bôi ngoài da trị vảy nến phổ biến nhất
Salicylic 5% là loại thuốc bôi ngoài da trị vảy nến phổ biến nhất

Nhóm thuốc bôi dạng mỡ Corticosteroid

Đây là loại thuốc được dùng phổ biến nhất khi người bệnh mắc bệnh viêm ngoài da nói chung và vảy nến nói riêng. Các dẫn xuất của corticoid được đánh giá là có khả năng kháng lại các tác nhân gây dị ứng đồng thời kháng viêm rất hiệu quả.

Thuốc hoạt động với cơ chế ngăn cản quá trình tổng hợp DNA, ức chế bạch cầu đa nhân và ngăn chặn gián phân trên lớp biểu bì. Khi dùng thuốc, các tình trạng viêm đỏ, sưng phù sẽ nhanh chóng được giảm đi một cách đáng kể.

Ưu điểm của dòng thuốc này là có thể sử dụng trên da nhạy cảm với các dạng nồng độ thấp. Để nâng cao hiệu quả điều trị cho các trường hợp nặng, các bác sĩ có thể chỉ định tăng liều nồng độ cao hơn. Một vài loại thuốc thường thấy gồm: Diprosone, Flucinar, Betnovate,…

Thuốc mỡ Corticosteroid cũng sẽ đi kèm với một số tác dụng phụ như gây rạn da, teo da, nổi mụn,… Lạm dụng thuốc cũng có thể gây ra tình trạng nhờn thuốc và khiến bệnh dễ tái phát trở lại.

Thuốc Daivonex dạng thoa ngoài da

Đây là một loại chất tổng hợp có công dụng làm chậm quá trình tăng sinh của các tế bào da. Nhờ đó Daivonex được dùng để làm giảm triệu chứng bệnh vảy nến khu trú ở mức độ nhẹ đến trung bình. Thuốc thường được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác nhằm gia tăng hiệu quả chữa bệnh.

Daivonex cũng hoạt động tương tự corticoid nhưng có tác dụng ức chế cao hơn, kích thích quá trình biệt hóa tế bào sừng và tác động lên sự hoạt động của tế bào lympho T.

Thuốc được khuyến cáo sử dụng mỗi ngày 2 lần và không nên sử dụng cho vùng da mặt.

Daivonex dùng trong trường hợp mắc vẩy nến từ trung bình đến nặng
Daivonex dùng trong trường hợp mắc vẩy nến từ trung bình đến nặng

Thuốc vảy nến dạng bôi Anthralin

Anthralin thuộc nhóm thuốc khử oxy có tác dụng ngăn chặn các loại enzyme thúc đẩy hình thành tế bào da. Thuốc khi thoa lên da sẽ mang lại hiệu quả đáng kể trong việc loại bỏ vảy bong tróc và giúp làn da nhanh chóng lấy lại vẻ mịn màng.

Thuốc nên dùng theo chỉ định của bác sĩ, nên dùng loại nồng độ 0.1 – 0.3% và không nên dùng trong thời gian dài. Khác với nhiều loại thuốc bôi khác, Anthralin sau khi để trên da khoảng 10 – 20 phút cần được rửa sạch lại bằng nước. Mỗi tuần chỉ nên dùng thuốc 2 lần.

Một vài tác dụng phụ đi kèm của thuốc có thể kể đến là tình trạng kích ứng ngoài da. Người bệnh cũng không nên dùng cho vùng da gần mắt, tránh tiếp xúc với mắt và không nên tắm bằng nước ấm sau 1 tiếng dùng thuốc. Thuốc có màu khá đậm nên có thể để lại vết trên quần áo nếu không may chạm vào.

Goudron – thuốc trị vảy nến bằng nhựa than đá

Thêm một loại thuốc bôi được liệt kê vào danh sách thuốc chữa vảy nến hiệu quả mà bạn đọc không thể bỏ qua – Goudron. Đây cũng là một loại thuốc thuộc nhóm khử oxy và được chưng cất hoặc thủ phân từ một số loại gỗ có nhựa, một số khác sẽ được lấy từ thành phần của than đá. Kết cấu thuốc dạng lỏng, màu đen và hơi nhớt dính và có mùi nhựa nên có thể gây khó chịu với một số người dùng.

Thuốc được chứng minh có công dụng cải thiện đáng kể tình trạng bong tróc da, viêm da thường gặp ở các bệnh da liễu như viêm da cơ địa, vảy nến, chàm,… Bệnh nhân vảy nến sau khi bôi thuốc một thời gian sẽ thấy vùng da bị tổn thương trở nên mềm mại hơn đáng kể.

Ngoài ra, thuốc cũng được dùng như một loại dầu gội trị vảy nến da đầu nhưng chỉ nên dùng ở mức liều lượng vừa phải.

Lạm dụng thuốc có thể gây mẩn ngứa, viêm nang lông hoặc mụn viêm. Lưu ý tuyệt đối không sử dụng thuốc cho phụ nữ đang mang thai và đang nuôi con bằng sữa mẹ.

Nhóm thuốc Retinoid dạng uống

Đây là một dẫn xuất của vitamin A được xem là có công dụng cực tốt trong việc ức chế quá trình sừng hóa của lớp biểu bì da. Nhờ công dụng này, các loại thuốc Retinol giúp ngăn chặn sự phát triển của bệnh vảy nến và nhiều bệnh da liễu khác.

Theo nhiều nghiên cứu về tác động của Retinoid cho thấy sự kích thích trực tiếp lên gen của hoạt chất keratin giúp biệt hóa tế bào và điều hòa sự tăng trưởng của chúng.

Tuy vậy, nhóm thuốc này cũng sẽ kèm theo một vài tác dụng phụ nếu người bệnh sử dụng quá liều như: ngứa da, mỏng da, viêm kết mạc,.. Do vậy hãy thật cẩn thận và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ. Lưu ý, thuốc chống chỉ định cho phụ nữ mang thai và đang nuôi con bằng sữa mẹ.

Thuốc chữa vảy nến hiệu quả nhất Ciclosporin

Ciclosporin thuộc nhóm thuốc ức chế miễn dịch, thuốc hoạt động với cơ chế ngăn cản sự hoạt động của tế bào lympho T ở thượng bì và chân bì. Theo đó, các thành phần của thuốc sẽ tác động gián tiếp lên các tế bào  gây viên để cản trở giãn mao mạch, tăng sinh tế bào.

Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ khá nghiêm trọng đối với một số trường hợp nhất định. Ví dụ, thuốc gây độc tính xảy ra ở bệnh nhân suy thận, ung thư, huyết áp cao. Những người đang điều trị bằng phương pháp xạ trị hoặc dùng các thuốc khác thuộc nhóm ức chế miễn dịch khác cũng tuyệt đối không sử dụng Ciclosporin.

Liều dùng thông thường từ 2.5 – 5mg/kg/ngày, được dùng cho người bệnh thể nặng, không áp dụng với các phương pháp khác. Lưu ý, người bệnh tuyệt đối không uống thuốc trong thời gian quá 10 tuần.

Dùng với Ciclosporin với nồng độ khuyến cáo để đảm bảo an toàn
Dùng với Ciclosporin với nồng độ khuyến cáo để đảm bảo an toàn

Thuốc chữa bệnh vảy nến Methotrexate

Đây là một loại thuốc uống trị vảy nến hoạt động bằng cơ chế ức chế quá trình gây viêm và tăng sinh tế bào da. Methotrexate liều thấp được chỉ định dành cho nhóm người bệnh bị vảy nến thể nặng hoặc có dấu hiệu bị nhiễm trùng.

Các tác dụng phụ đi kèm của thuốc phải kể đến đó là mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, đau vùng thượng vị,… Trong một thời gian dài nếu sử dụng methotrexate liên tục có thể khiến gan bị tổn thương, giảm bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu. Đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh nở cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Thuốc trị vảy nến Cyclosporine

Được đánh giá là có hiệu quả cao trong ức chế hệ miễn dịch ở các bệnh nhân bị vảy nến, và thường loại thuốc này sẽ được các bác sĩ chỉ định cho những trường hợp bệnh nặng.

Do có thể gia tăng nguy cơ cao huyết áp nên người bệnh chỉ nên dùng trong thời gian ngắn, thường là 3 – 6 tháng. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, người bệnh cũng sẽ được yêu cầu xét nghiệm máu trước để có thể tiên lượng trước các biến chứng có thể xảy ra.

Thuốc chữa vảy nến Acitretin

Tên gọi khác của thuốc là Soriatane là một trong những nhóm thuốc Retinoid điển hình. Thuốc dùng để trị bệnh vảy nến thể nặng ở người lớn.

Tác dụng phụ đi kèm của thuốc thường thấy gồm khô miệng, nứt nẻ da, đau khớp, rụng tóc,… Thuốc chống chỉ định cho một vài đối tượng nhất định như: Phụ nữ đang mang thai hoặc đang có ý định mang thai, người dễ bị nhạy cảm với một số thành phần của thuốc.

Thuốc chữa vảy nến Acitretin
Thuốc chữa vảy nến Acitretin

Thuốc trị vảy nến Apremilast

Đây là loại thuốc đã được phê duyệt dùng trong điều trị vảy nến và viêm khớp vảy nến dành cho người lớn bởi FDA – Cơ quan Quản lý Thực Phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ.

Apremilast có tác dụng giảm nhanh các triệu chứng của bệnh vảy nến nhưng cũng đi kèm khá nhiều tác dụng phụ như tiêu chảy, đau bụng, sổ mũi,…

Thuốc cũng có thể tương tác với một số loại thuốc nhất định ví dụ Carbamazepine, Phenytoin, Phenobarbital,… Do vậy cần hết sức cẩn thận, không sử dụng chung với nhau để không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

Thuốc Ustekinumab

Đây là một loại thuốc thuộc nhóm thuốc ức chế Interleukin được dùng trong điều trị bệnh vảy nến ở đa dạng đối từ 12 tuổi trở lên. Thuốc cũng đặc biệt được dùng cho các bệnh nhân viêm khớp vảy nến.

Tương tự như nhiều loại thuốc chữa vảy nến khác, Ustekinumab cũng gây ra nhiều tác dụng phụ khiến cơ thể mệt mỏi, sốt nhẹ, ngứa ngáy, buồn nôn, tiêu chảy và gặp một vài vấn đề khác về thị lực, dạ dày, tâm thần,… Trong trường hợp người bệnh nhận thấy các triệu chứng sau khi dùng thuốc diễn biến nặng hãy liên hệ ngay với các bác sĩ điều trị và ngừng sử dụng thuốc.

Thuốc chữa vẩy nến sinh học Alefacept

Alefacept dùng trong trường hợp người bệnh mắc chứng vẩy nến cấp độ từ trung bình đến nặng, bệnh kéo dài lâu không khỏi. Đây là thuốc chữa vảy nến đã được kiểm định và công nhận là có khả năng điều trị vảy nến hiệu quả bền vững và ít gây ra các tác dụng phụ. Để quá trình dùng thuốc an toàn nhất, người bệnh sẽ được chỉ định kiểm tra CD4 trước và trong quá trình điều trị mỗi 2 tuần/lần.

Một vài tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc gồm đau đầu, viêm mũi họng viêm đường hô hấp,… Số ít bệnh nhân sẽ gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng hơn như: nhiễm trùng, suy gan, giảm bạch cầu,…

Alefacept dạng tiêm chữa vảy nến hiệu quả
Alefacept dạng tiêm chữa vảy nến hiệu quả

Nhóm thuốc chữa bệnh vảy nến ức chế TNF

Hoạt động với cơ chế làm giảm TNF nên ngăn ngừa được quá trình gây viêm ở bệnh nhân mắc vảy nến.

Các loại thuốc thuộc nhóm này được chỉ định trong những trường hợp bệnh có hiện tượng viêm nặng. Tuy vậy, sau khi dùng thuốc, sức đề kháng của cơ thể đối với các bệnh lý nhiễm trùng, u sẽ bị giảm sút. Do đó người bệnh nên hết sức cân đối, cẩn trọng khi dùng.

Thuốc Etanercept chữa vảy nến dạng mảng

Bên cạnh việc được dùng trong điều trị bệnh vảy nến, thuốc còn được dùng để điều trị các bệnh lý liên quan khác như viêm khớp vảy nến, thấp khớp,… Thông thường thuốc sẽ mang lại hiệu quả trong vòng 4 – 8 tuần sử dụng.

Đối với loại thuốc này, trước khi người bệnh điều trị nên tiến hành một số xét nghiệm như: xét nghiệm máu lắng, công thức máu, men gan, chỉ số ure, creatinin máu, tiến hành xét nghiệm loại trừ suy tim, lao phổi, virus viêm gan C. Các xét nghiệm này cũng sẽ được lặp lại sau 3 tháng điều trị.

Một vài phản ứng phụ thường gặp là ho, nhức đầu. Các phản ứng nặng hơn phải kể đến như nhiễm trùng nặng, thiếu máu, suy giảm bạch cầu, suy tim nặng,…

Lưu ý, các đối tượng mẫn cảm với thuốc hay đang bị nhiễm trùng, bệnh nhân mắc các bệnh ác tính, tim mạch, phụ nữ mang thai cần đặc biệt cẩn trọng khi dùng.

Lưu ý khi sử dụng thuốc trị vảy nến

Có thể thấy, các loại thuốc trị vảy nến nói chung, thuốc dạng uống, tiêm nói riêng gây ra khá nhiều tác dụng phụ nguy hiểm. Do vậy, người bệnh khi dùng thuốc cần đặc biệt lưu ý:

  • Trước khi dùng thuốc cần thăm khám bác sĩ để biết được tình trạng bệnh, mức độ nguy hiểm để biết được cơ địa mình có thể sử dụng các loại thuốc nào.
  • Thông báo với bác sĩ về các triệu chứng của cơ thể, các bệnh lý mãn tính và các loại thuốc đang sử dụng.
  • Người mắc chứng suy gan, suy thận, huyết áp nên đặc biệt cẩn trọng khi dùng thuốc, bắt buộc tuân theo chỉ định bác sĩ.
  • Phụ nữ mang thai, đang có ý định mang thai hoặc đang cho con bú cẩn trọng với mọi loại thuốc uống, thuốc tiêm.
  • Không tự ý mua thuốc khi chưa có chỉ định, không dùng thuốc quá liều được các bác sĩ khuyến cáo.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng đi kèm trước khi sử dụng.
  • Trong quá trình dùng thuốc nếu gặp bất kỳ phản ứng bất thường nào cần ngưng thuốc ngay và đến gặp các bác sĩ để được tư vấn cụ thể.
  • Bên cạnh việc dùng thuốc, người bệnh cần kết hợp với các chế độ ăn uống sinh hoạt khác để nâng cao hiệu quả điều trị. Lưu ý về các nhóm thực phẩm người bệnh vảy nến á sừng nên ăn và cần kiêng kị.
  • Luôn giữ cho vùng da vảy nến trong tình trạng khô ráo, sạch sẽ. Lựa chọn quần áo thoáng mát để mặc khi bị bệnh.
  • Uống nhiều nước, ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất, hạn chế uống rượu bia và ăn các đồ cay nóng.

Những thông tin trên đây hy vọng đã giúp bạn đọc có thêm những thông tin về các loại thuốc trị vảy nến thường dùng, cách dùng cũng như lưu ý trong quá trình sử dụng. Để có hiệu quả nhanh nhất và không ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể, người bệnh cần lắng nghe ý kiến chuyên gia, bác sĩ.

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Ẩn

Tải về ứng dụng

Ứng dụng Chăm sóc sức khỏe cho gia đình bạn

Mỗi ngày bận rộn trôi qua, chúng ta lại vô tình lãng quên tài sản quý giá nhất của mình: Sức khỏe. Hãy để VIETMEC trở thành một cánh tay đắc lực chăm sóc và gìn giữ tài sản đó cho bạn và cả gia đình.

Tải ngay cho IOS Tải ngay cho Android