Adrenaline Là Thuốc Gì? Tầm Quan Trọng Và Cách Dùng Trong Cấp Cứu

Adrenaline (còn gọi là Epinephrine) là một loại thuốc được sử dụng rộng rãi trong hồi sức và sơ cứu. Vậy Adrenalin được sử dụng như thế nào và cần lưu ý những gì khi sử dụng? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu những thông tin cần thiết về loại thuốc này qua bài viết dưới đây.

Adrenaline là gì?

Adrenaline (Epinephrine) là một loại hormone do tuyến thượng thận tiết ra. Adrenaline được giải phóng vào máu và hoạt động như một phương tiện hóa học truyền các xung thần kinh đến các cơ quan khác nhau.

Adrenaline là một loại hormone được tiết ra từ tuyến thượng thận
Adrenaline là một loại hormone được tiết ra từ tuyến thượng thận

Adrenaline (Epinephrin) hiện nay có những dạng thuốc phổ biến sau:

  • Dung dịch tiêm 0.1mg/ml hay 1mg/ml Adrenaline dưới dạng muối Hydroclorid.
  • Dung dịch thuốc nhỏ mắt 1%.
  • Thuốc phun định liều 280mcg Adrenaline Acid Tartrat/lần phun.
  • Dung dịch khí dung: 0.22mg/nhát xịt.
  • Thuốc phối hợp có chứa thuốc chống hen.
  • Thuốc kết hợp với thuốc khác.

Việc chỉ định và dùng Adrenaline buộc phải do các bác sĩ và điều dưỡng với kinh nghiệm thực hiện. Theo đó, tác dụng của Adrenaline được liệt kê như sau:

  • Hồi sức tim phổi.
  • Cấp cứu choáng phản vệ và choáng dạng phản vệ (bao gồm giãn mạch hệ thống và cung lượng tim thấp)
  • Cấp cứu ngừng tim.
  • Cơn hen ác tính (phối hợp cùng những loại thuốc khác như Glucocorticoid, Salbutamol).
  • Glôcôm góc mở.
  • Dùng tại chỗ để dự phòng chảy máu bề mặt da và niêm mạc mắt, mũi, mồm, họng hầu trong quá trình phẫu thuật.
  • Phối hợp với các thuốc gây tê tại chỗ và gây tê tủy sống để làm giảm thu nạp toàn thân và kéo dài thời kì tác dụng.

Hướng dẫn dùng Adrenaline

Việc chỉ định và sử dụng Adrenaline (Epinephrin) phải do bác bỏ sĩ, điều dưỡng có kinh nghiệm thực hiện.

Cách dùng

Dưới đây là cách sử dụng từng dạng thuốc Adrenaline để bạn đọc tham khảo:

  • Dung dịch tiêm Adrenaline: Có thể sử dụng tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, nội khí quản, tiêm nội nhãn cầu hoặc tiêm dưới da. Tiêm dưới da thường thu nạp chậm hơn và kém hiệu quả hơn. Tiêm bắp cần hạn chế tiêm vào mông, thay vào đó nên tiêm vào vùng bên ngoài phía trước đùi trong trường hợp sốc phản vệ. Cấm tuyệt đối tiêm dung dịch Adrenaline chưa được pha loãng vào tĩnh mạch.
  • Dạng hít: Dung dịch cần phải pha loãng và dùng để hít trong vòng 15 phút trở lên.
  • Nội khí quản: Hòa thuốc trong nước cất, khi thuốc qua catheter đi qua đầu của ống khí quản, xịt thuốc nhanh vào đường khí quản và bơm nhanh vài lần trong quá trình ép ngực.
Chỉ định, sử dụng Adrenaline phải do bác sĩ, điều dưỡng có kinh nghiệm thực hiện
Chỉ định, sử dụng Adrenaline phải do bác sĩ, điều dưỡng có kinh nghiệm thực hiện

Cách pha Adrenaline và liều lượng cần được tính toán tùy vào mức độ nặng nhẹ và khả năng đáp ứng của từng người bệnh.

Liều dùng

Dưới đây là một số gợi ý của các chuyên gia y tế về liều thuốc Adrenaline. Tuy nhiên, bạn bắt buộc nghe theo chỉ định điều trị của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc này.

Adrenaline (Epinephrin) được ưu tiên dùng trong điều trị choáng phản vệ với liều lượng như sau:

  • Liều khởi đầu ở người lớn: Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp từ 0.3 – 0.5ml dung dịch Adrenaline 1mg/ml mỗi 20 – 30 phút. Nếu không có tác dụng, chuyển sang tiêm đường tĩnh mạch từ 3 – 5 ml dung dịch Adrenaline nồng độ 0.1mg/ml cách nhau từ 5 – 10 phút.
  • Trường hợp trụy tim mạch nặng thì cần tiêm trực tiếp Adrenaline vào tim.
  • Khi xảy ra sốc, khó thở nghiêm trọng hoặc nghẽn đường hô hấp thì bắt buộc sử dụng thuốc đường tĩnh mạch.

Adrenaline được sử dụng với trường hợp ngừng tim theo liều lượng như sau:

  • Tiêm tĩnh mạch từ 0.5 – 1mg cách nhau từ 3 – 5 phút/lần. 
  • Nếu bị ngừng tim trước lúc đến bệnh viện dùng liều cao tiêm tĩnh mạch lên tới 5mg.
  • Có thể truyền tĩnh mạch liên tiếp Adrenaline 0.2 – 0.6 mg/phút nếu bắt buộc hoặc tiêm thẳng vào tim 0.1 – 1mg Adrenaline pha cùng vài ml dung dịch muối hoặc dung dịch glucose đẳng trương.
  • Adrenaline thường được sử dụng chủ yếu trong trường hợp ngừng tim điều trị rung thất bằng sốc điện thất bại.
  • Liều khuyên sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi là 7 – 27 mcg/kg (trung bình là 10mcg/kg).
Adrenaline được ưu tiên dùng trong điều trị sốc phản vệ và ngừng tim
Adrenaline được ưu tiên dùng trong điều trị sốc phản vệ và ngừng tim

Chống chỉ định Adrenaline

Thuốc Adrenaline không được phép sử dụng đối với những trường hợp sau:

  • Bệnh nhân được gây mê bằng Cyclopropan, Halothan hoặc những thuốc mê thuộc nhóm Halothan do nguy cơ gây ra rung thất.
  • Bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế MAO (thuốc điều trị trầm cảm) trong vòng 2 tuần.
  • Người bệnh tim mạch nặng, giãn cơ tim hoặc suy mạch vành.
  • Bí tiểu.
  • Đang hoặc có nguy cơ bị glôcôm góc đóng.
  • Người bị tổn thương não, sốc mà không phải do phản vệ không được dùng thuốc dạng tiêm.
  • Các trường hợp chống chỉ định chung dành cho các loại thuốc co mạch như bệnh nhân đái tháo đường, cường giáp, tăng huyết áp, phụ nữ mang thai có huyết áp cao,… 
  • Quá mẫn nhóm thuốc kích thích thần kinh giao cảm.
  • Không sử dụng Adrenaline đồng thời với những thuốc tiêm gây tê tại chỗ ở các khu vực ngón tay, ngón chân hay tai vì làm tăng nguy cơ co mạch.

Đối mang bệnh nhân đang bắt buộc phải điều trị cấp cứu sốc phản vệ thì không có chỉ định tuyệt đối trong việc sử dụng Adrenaline.

Tác dụng phụ của Adrenaline và cách xử lý

Việc sử dụng thuốc Adrenaline có gây ra những tác dụng phụ gì và bệnh nhân cần được xử lý ra sao khi gặp phải những tác dụng không mong muốn này?

Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Adrenaline

Một số tác dụng phụ thường gặp ở các bệnh nhân sau khi dùng thuốc này bao gồm:

  • Toàn thân: Đau đầu, đổ mồ hôi, nhức mỏi.
  • Tim mạch: Tăng nhịp tim và huyết áp, đánh trống ngực.
  • Thần kinh: Run rẩy, lo âu, hồi hộp, chóng mặt, đau đầu,…
  • Tiêu hóa: Tiết nhiều nước bọt.
  • Da: tái nhợt, toát mồ hôi.

Một số ít trường hợp có thể gặp phải những triệu chứng như:

  • Tim mạch: Loạn nhịp thất.
  • Tiêu hóa: Kém ăn, buồn nôn, nôn.
  • Thần kinh: Sợ hãi, bồn chồn, mất ngủ, dễ kích thích.
  • Tiết niệu – sinh dục: Bí tiểu, khó đi tiểu.
  • Hô hấp: Khó thở, phù phổi.

Ngoài ra, có một tỉ lệ nhỏ người bệnh có thể gặp phải những tác dụng hiếm gặp gồm:

  • Tim mạch: Xuất huyết não, hoại tử, loạn nhịp tim, phù phổi, đau thắt ngực, tụt huyết áp, chóng mặt hoa mắt, choáng ngất,…
  • Thần kinh: Lú lẫn, rối loạn tinh thần, xuất huyết não.
  • Rối loạn chuyển hóa: Tiêu biểu là chuyển hóa Glucose.
Adrenaline có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng
Adrenaline có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng

Cách xử trí các tác dụng phụ của Adrenaline

Tham khảo các phương án sau đây để ngăn ngừa và xử lý khi gặp phải những tác dụng không mong muốn khi sử dụng Adrenaline:

  • Vô ý tiêm vào các vị trí ngón chân, ngón tay, bàn tay, bàn chân: Có nguy cơ phản ứng tại chỗ như lạnh, tím tái, bầm tím, mất cảm giác, chảy máu, ban đỏ hay tổn thương xương thì cần đến bác sĩ ngay lập tức.
  • Dùng thuốc có giới hạn và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay khi thấy các dấu hiệu như tăng mẫn cảm hoặc khó chịu xuất hiện.
  • Thuốc bị thoát vào mạch máu: Cần bác sĩ sử dụng Phentolamin để giải độc và theo dõi vùng đó sau khi tiềm.
  • Bệnh nhân cần được theo dõi các chức năng tim phổi, huyết áp và các thông số sinh hiệu khác trong khi dùng thuốc.
  • Cần kiểm tra diện tích nội mạch khi sử dụng điều trị tụt huyết áp.

Lưu ý khác khi sử dụng thuốc Adrenaline

Dưới dây là một số vấn đề bạn cần chú ý khi điều trị bệnh bằng Adrenaline:

Thận trọng

Cấm tuyệt đối việc tiêm Adrenaline chưa được pha loãng vào tĩnh mạch người bệnh. Ngoài ra bạn cần sử dụng thận trọng thuốc này đối với những người:

  • Quá mẫn cảm với Adrenaline hoặc bị cường giáp.
  • Mắc bệnh tim mạch: Như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn hoặc nhịp tim nhanh, xơ vữa động mạch, huyết áp cao, phình động mạch, co thắt ngực,…
  • Bệnh nhân đái tháo đường hoặc glôcôm góc hẹp.
  • Người đang sử dụng Glycosid tim, Quinidin, thuốc chống trầm cảm,…

Tiêm tĩnh mạch nhanh có nguy cơ gây tử vong do loạn nhịp tim hoặc xuất huyết não. Tuy nhiên, trong trường hợp bệnh nhân bị ngừng tim mất mạch thì vẫn nên tiêm tĩnh mạch nhanh.

Không được dùng dung dịch Adrenaline nhỏ mắt cho người bệnh bị glôcôm góc hẹp hoặc có nguy cơ bị glôcôm góc đóng. Nhỏ mũi Adrenaline quá liều cũng có thể gây ra phản ứng sung huyết đồng thời tăng chảy nước mũi.

Tránh dùng thuốc này tại đầu chi, tai, dương vật,… vì có thể gây tổn thương mô xung huyết, ban đỏ hay tổn thương xương. Nếu xảy ra các triệu chứng trên, bệnh nhân cần được đưa tới bác sĩ ngay lập tức.

Tương tác thuốc

Adrenaline có thể tương tác và làm thay đổi khả năng hoạt động của những loại thuốc sau:

  • Thuốc chẹn beta không chọn lọc, ví dụ như Propranolol.
  • Thuốc ức chế MAO
  • Thuốc gây mê bay hơi nhóm Halothan: Có nguy cơ gây loạn nhịp tim.
  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng: Có thể đẩy mạnh tác dụng của Adrenaline.
  • Ma hoàng, Yohimbine: Có thể gây kích thích thần kinh trung ương người dùng.
Thuốc được dùng rộng rãi trong cấp cứu
Thuốc được dùng rộng rãi trong cấp cứu

Dùng Adrenaline ở phụ nữ mang thai và cho con bú

Adrenaline có thể đi qua nhau thai vào máu thai nhi với một lượng nhỏ và không gây nguy cơ dị dạng cho thai nhi. Việc dùng Adrenaline trong những tháng cuối thai kỳ hoặc khi trở dạ  có thể gây thiếu oxy cho thai. 

Nhìn chung, chỉ nên dùng thuốc Adrenaline cho người đang mang thai khi các bác sĩ đánh giá lợi ích thu được vượt quá các nguy cơ có thể xảy ra cho mẹ bầu và thai nhi.

Hiện nay chưa biết thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không, vì vậy bắt buộc phải thận trọng và không cho con bú sau khi dùng thuốc này.

Adrenaline có giá bao nhiêu?

Thuốc Adrenaline đang được bán tại các nhà thuốc bệnh viện trên toàn quốc với mức giá tham khảo khoảng 50.000 – 60.000 VNĐ/hộp 10 ống x 1ml.

Thuốc Adrenaline là thuốc được sử dụng rộng rãi trong hồi sức tim phổi và cấp cứu sốc phản vệ. Trên đây là các thông tin tham khảo từ các chuyên gia y tế về loại thuốc này, nếu gặp phải bất cứ vấn đề gì, hãy liên lạc với bác sĩ điều trị để được tư vấn cụ thể hơn.

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chỉ Định Và Cách Dùng Adenosine Trong Điều Trị Rối Loạn Nhịp Tim

Chỉ Định Và Cách Dùng Adenosine Trong Điều Trị Rối Loạn Nhịp Tim

Adenosine là một loại thuốc được sử dụng khá rộng rãi tại các cơ sở y tế hiện nay để...

Betadine Là Gì? Các Loại Dung Dịch Betadine Và Cách Sử Dụng

Betadine Là Gì? Phân Loại, Tác Dụng Và Hướng Dẫn Sử Dụng Chi Tiết

Betadine là một sản phẩm thuốc sát khuẩn rất quen thuộc đối với mỗi gia đình nhờ nhiều ưu điểm...

Cồn 90 Độ Là Gì? Công Dụng, Tác Hại Và Giá Bán

Cồn 90 Độ Là Gì? Công Dụng, Tác Hại, Địa Chỉ Mua Và Giá Bán

Cồn là một sản phẩm được ứng dụng rộng rãi mọi nơi, mọi lĩnh vực từ trong các cơ sở...

Các Loại Salonpas, Công Dụng Và Hướng Dẫn Sử Dụng Đúng Cách

Các Loại Salonpas, Công Dụng Và Hướng Dẫn Sử Dụng Đúng Cách

Thuốc giảm đau dùng ngoài da là sản phẩm vô cùng phổ biến hiện nay nhờ sự tiện dụng và...

Isoflurane là gì? Liều lượng và cách dùng

Isoflurane Là Thuốc Gì? Công Dụng, Liều Lượng, Cách Dùng, Giá Bán

Isoflurane là một loại thuốc gây mê qua đường hô hấp được sử dụng rộng rãi tại các bệnh viện....

Halothan Là Thuốc Gì? Liều Lượng Và Cách Dùng Của Halothan

Halothan Là Thuốc Gì? Liều Lượng, Cách Dùng, Lưu Ý Và Giá Bán

Gây mê là công việc tối quan trọng trong mỗi cuộc phẫu thuật. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về...

Tylenol là một loại thuốc giảm đau, hạ sốt được dùng khá phổ biến

Thuốc Tylenol: Công Dụng, Cách Dùng Và Những Lưu Ý Quan Trọng

Tylenol được biết đến là một loại thuốc giảm đau, lưu hành và sử dụng phổ biến ở nhiều quốc...

Advil là thuốc giúp giảm đau nhanh

Advil Là Thuốc Gì? Công Dụng, Cách Dùng Và Những Lưu Ý Quan Trọng

Các cơn đau đầu do phải làm việc trong môi trường căng thẳng, mệt mỏi hoặc những lần đau nhức...