Halothan

Thông tin về thuốc dưới đây dành cho các cán bộ y tế tại hệ thống Vietmec Clinic dùng để tra cứu, sử dụng trong công tác chuyên môn hàng ngày. Đối với người bệnh, khi sử dụng cần có chỉ định/ hướng dẫn sử dụng của bác sĩ/ dược sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Bào chế Thành phần

Trong mỗi 100ml thuốc sẽ bao gồm thành phần chính là:

  • 187g Halothane.
  • 0.01% Thymol.
  • 0.0005% Smoniac
  • Một số tá dược khác.

Bào chế Dạng bào chế - biệt dược

Thuốc thường được đóng gói theo 2 dạng sau:

  • Lọ 125ml.
  • Lọ 250ml.

Nhóm thuốc Nhóm thuốc - Tác dụng

Thuốc Halothan (hay Halothane) là biệt dược được chỉ định sử dụng cho thủ thuật gây mê toàn thân. Thuốc được tác động thông qua đường hô hấp và có tác dụng nhanh. Halothan có mức độ gây mê dễ kiểm soát, thời gian hồi tỉnh nhanh chóng sau phẫu thuật.

Thuốc được dùng với nhiều đối tượng người bệnh ở mọi độ tuổi khác nhau dùng cho người bệnh thuộc mọi lứa tuổi và có thể được sử dụng trong cả phẫu thuật thời gian ngắn cũng như thời gian dài.

Thuốc có các đặc tính cơ bản sau:

  • Halothane có chỉ định về mặt hóa học là 2-bromo-2-chloro-1,1,1-trifluoroethane (C2HBrClF3).
  • Có khối lượng phân tử là 197,38g.mol. Trọng lượng riêng là 1.872 đến 1.877 ở 20 độ C, và điểm sôi là 49 độ C đến 51 độ C, ở 760mmHg.
  • Áp suất hơi là 243mmHg ở 20 độ C.
  • Hệ số máu/khí là 2.5 ở 37 độ C, và hệ số dầu/nước là 220 ở 37 độ C.
  • Halothane không cháy, có mùi dễ chịu và hơi của nó khi trộn cùng Oxy theo tỷ lệ từ 0.5 đến 50% sẽ không gây nổ.

Halothane là chất gây mê bay hơi thông qua đường hô hấp, có thể kiểm soát và điều chỉnh độ sâu mê một cách nhanh chóng. Thuốc làm giảm hô hấp chậm rãi, có thể gây thở nhanh do giảm thể tích thủy triều và giảm thông khí phế nang. Hơi Halothane không kích ứng đường hô hấp, không gây tăng tiết nước bọt hoặc dịch phế quản. Phản xạ hầu họng và thanh quản giảm nhanh chóng. Thuốc gây giãn phế quản, có thể dẫn đến tình trạng thiếu Oxy, nhiễm toan, hoặc ngừng thở khi gây hôn mê sâu, do đó cần sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Halothane không có tác dụng giảm đau, nhưng người bệnh thường không mắc buồn nôn hay nôn khi tỉnh lại.

Một số tác động khác từ thuốc chứa Halothane:

  • Halothane làm giảm huyết áp và thường xuyên giảm nhịp tim, đặc biệt ức chế tim nhiều hơn so với các loại thuốc khác như Isoflurane.
  • Gây giãn mạch ở da và cơ xương, hiệu ứng này rõ ràng hơn khi nồng độ thuốc càng lớn.
  • Sử dụng kết hợp Atropine có thể đảo ngược nhịp tim chậm.
  • Halothane không gây giải phóng Catecholamine.
  • Huyết áp giảm khi bắt đầu hôn mê, có xu hướng tăng dần khi nồng độ thuốc giảm đến mức duy trì, giảm chảy máu trong vùng mổ.
  • Rối loạn nhịp tim có thể xảy ra, bao gồm nhịp nút, phân ly A-V, ngoại tâm thu thất và ngoại tâm thu.
  • Halothane làm tăng áp lực dịch tủy não, có thể bổ trợ bằng thuốc giãn cơ để duy trì mức độ gây mê nhẹ hơn.
  • Tăng tác dụng của thuốc giãn cơ xương không phân cực và chất ngăn chặn hạch.
  • Là chất gây giãn tử cung mạnh.

Chỉ định Chỉ định

Halothane được chỉ định để gây mê và duy trì hôn mê toàn thân.

Chống Chỉ địnhChống Chỉ định

  • Halothan không được khuyến cáo sử dụng trong gây mê sản khoa ngoại trừ trường hợp cần làm giãn tử cung.
  • Không sử dụng trong các trường hợp có tiền sử hoặc nghi ngờ mắc hội chứng sốt cao ác tính.
  • Chống chỉ định tuyệt đối với bệnh nhân có tiền sử sốt hoặc vàng da, viêm gan, suy thận,… không xác định nguyên nhân sau khi gây mê bằng Halothan.
  • Khuyến cáo không nên dùng lại trong vòng 3 tháng sau khi gây mê bằng Halothan, trừ trường hợp thật cần thiết.
  • Không phối hợp Halothan với các loại chất ức chế thần kinh (IMAOs) không chọn lọc.

Thận trọngThận trọng

Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai: Hiện chưa có báo cáo an toàn về tác dụng phụ của Halothan đối với sự phát triển của thai nhi. Khuyến cáo không nên sử dụng Halothan cho phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong thời kỳ đầu, trừ khi bác sĩ chuyên khoa đánh giá lợi ích lớn hơn nguy cơ chưa biết cho thai nhi.

Triệu chứng vàng da: Cân nhắc sử dụng các loại thuốc gây mê khác nếu tiếp xúc với Halothane trước đó gây vàng da mà không rõ nguyên nhân.

Yêu cầu cao đối với chuyên môn: Sử dụng Halothane trong thiết bị hóa hơi được hiệu chuẩn. Đặt thiết bị hóa hơi bên ngoài mạch điện trong hệ thống tái tạo mạch kín để tránh quá liều. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện dấu hiệu quá liều và hỗ trợ kịp thời.

Tác dụng phụ đối với nội sọ: Halothane tăng áp lực dịch não tủy. Trong trường hợp bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ rõ rệt, cần giảm áp lực dịch não tủy trước khi sử dụng, ví dụ như tăng thông khí phổi để đảm bảo đủ Oxy và loại bỏ Carbon Dioxide.

Thông khí phòng mổ: Cần duy trì thông khí tốt trong phòng mổ khi sử dụng các loại thuốc gây mê đường hô hấp nói chung và Halothane nói riêng.

Lưu ý sau khi sử dụng Halothan: Người bệnh không được lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tác dụng không mong muốnTác dụng không mong muốn

Một số phản ứng phụ thường thấy bao gồm:

Các phản ứng phụ hiếm gặp:

  • Buồn nôn và nôn.
  • Ngừng tim.
  • Hoại tử gan cấp.
  • Sốt cao ác tính.

Liều dùngLiều dùng và cách dùng

Nếu dùng Halothan trong hệ thống gây mê kín thì cần có vôi soda để hấp thụ Sioxyd Carbon. Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng Halothan trong hệ thống gây mê nửa kín có hấp thụ Cacbonic.

Nên sử dụng phối hợp Halothan cùng Oxygen, hỗn hợp Oxygen –  Dinitrogen Oxyd (N2O) hoặc Fentanyl.

Liều khởi mê thay đổi tùy theo từng bệnh nhân. Liều duy trì thường trong khoảng từ 0.5 đến 1.5%.

Khi cần giãn cơ nhiều thì phối hợp Halothan cùng Succinylcholine nhỏ giọt tĩnh mạch hoặc tiêm ngắt quãng. Tránh dùng chung với Tubocurarine vì sẽ gây nguy cơ tụt huyết áp nặng.

Hiện này không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với Halothan. Khi xảy ra hiện tượng quá liều, cần điều trị theo triệu chứng. Đặc biệt là hỗ trợ đường hô hấp bằng Oxy.

Chú ý khi sử dụngChú ý khi sử dụng

Tương tác của Halothane với thuốc khác:

  • Epinephrine hoặc Levarterenol (Norepinephrine): Cần được sử dụng thận trọng trong gây mê bằng Halothan vì sự kết hợp của chúng có thể gây ra tăng nhịp tim hoặc rung thất.
  • Thuốc giãn cơ không phân cực và thuốc ngăn ngừa hạch: Halothane có thể tăng cường tác dụng của các loại thuốc này.
  • Thuốc ức chế thần kinh: Cần theo dõi kỹ khi sử dụng thuốc gây mê dạng hơi.
  • Ngoài ra, còn có một số báo cáo ở những đối tượng nhạy cảm về mặt di truyền, việc sử dụng thuốc gây mê tổng quát, Succinylcholine, thuốc giãn cơ trị đau vai gáy có thể gây ra một hội chứng khủng hoảng tăng thân nhiệt ác tính. Do đó, cần theo dõi nhiệt độ cơ thể trong quá trình phẫu thuật để nhận biết sớm và có biện pháp hỗ trợ thường khi có hội chứng này.

Tải về ứng dụng

Ứng dụng Chăm sóc sức khỏe cho gia đình bạn

Mỗi ngày bận rộn trôi qua, chúng ta lại vô tình lãng quên tài sản quý giá nhất của mình: Sức khỏe. Hãy để VIETMEC trở thành một cánh tay đắc lực chăm sóc và gìn giữ tài sản đó cho bạn và cả gia đình.

Tải ngay cho IOS Tải ngay cho Android